Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2014

Đề cương 24 câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương có đáp án - Phần 1

Câu 1: Hãy phân tích nguồn gốc nhà nước theo quan điểm học thuyết Mac-Lenin?

*Nguồn gốc NN theo Mác:

Các học giả theo quan điểm Mac - Lênin giải thích nguồn gốc NN bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, họ chỉ ra rằng NN không phải là 1 hiện tượng bất biến, vĩnh cửu mà nó là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. NN là sản phẩm của XH, nó xuất hiện khi XH phát triển đến 1 trình độ nhất định và do những nguyên nhân khách quan, NN sẽ diệt vong khi những nguyên nhân khách quan đấy không còn nữa.

Lịch sử Xh loài người đã trải qua 1 thời kỳ chưa có NN, đó là chế độ công xã nguyên thủy. Đây là hình thái kinh tế XH đầu tiên của loài người. XH này chưa có giai cấp, chưa có NN nhưng nguyên nhân làm xuất hiện NN đã nảy sinh từ trong XH này. Vì vậy để giải thích nguồn gốc NN phải phân tích và tìm hiểu toàn diện về điều kiện KT-XH, cơ cấu tổ chức của XH công xã nguyên thủy.

Cơ sở KT của công xã nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động được phân chia theo nguyên tắc bình quân. Do đó XH không có người giàu, người nghèo, không phân chia giai cấp, không có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của XH đó. XH công xã nguyên thủy được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế bào, là cơ sở cấu thành XH. Thị tộc là hình thức tổ chức XH mang tính tự quản đầu tiên. Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản lý để thực hiện quyền lực đó. Hệ thống quản lý của công xã thị tộc là Hội đồng thị tộc và Tù trưởng.

- Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các thành viên đã trưởng thành.

- Tù trưởng do Hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có thể bị bãi miễn nếu không còn đủ tín nhiệm.

Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền lực XH do tất cả các thành viên tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.

Tuy rằng trong XH công xã nguyên thủy chưa có NN nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời NN.

Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày 1 phát triển hơn đã luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ lao động làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt sự ra đời của công cụ lao động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày càng phát triển, hoạt động kinh tế của XH trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Ở thời kỳ này diễn ra 3 lần phân công lao động:

- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt

- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp

- Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân

Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm lao động làm ra cho XH ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của con người. Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong XH và ngày càng trở nên rõ rệt hơn--> đây là 

Xét về mặt XH, chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành 1 đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong XH. Hơn nữa tù binh trong chiến tranh không bị giết như trước nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong XH xuất hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy trong XH có sự phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau. Mâu thuẫn giữa các giai cấp là không thể điều hòa được, vì vậy giai cấp lắm quyền thống trị về kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định XH, thiết chế quyền lực đó cũng chính là NN--> đây là nguyên nhân XH dẫn đến sự ra đời của NN.

Như vậy NN xuất hiện do 2 nguyên nhân:

- Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu

- XH: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.

NN xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng XH mà không phải do 1 lực lượng bên ngoài nào áp đặt vào XH 

Kinh tế và XH là 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN theo quan điểm học thuyết Mac Lênin. Tuy niên, không phải với nhiều nước trên thế giới đều xuất hiện do 2 nguyên nhân này mà phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, kinh tế XH, vị trí, địa lý

*Các phương thức hình thành NN trong ls:

- NN Aten: Là kết quả vận động của những nguyên nhân nội tại XH, do sự chiếm hữu tài sản và sự phân công hóa giai cấp trong XH, tổ chức thị tộc không còn thích hợp.

- NN Giecmanh: ra đời do nhu cầu phải thiết lập sự cai trị đối với vùng đất La Mã sau chiến thắng của người Giecmanh đối với đế chế La Mã cổ đại, vì thế mà NN ra đời.

- NN Roma: ra đời do sự thúc đẩy của cuộc đấu tranh giữa người bình dân sống ngoài các thị tộc Roma chống lại giới quý tộc của các thị tộc Roma.

- Sự ra đời của NN Phương Đông cổ đại: nhu cầu tự vệ và yêu cầu sx như khai khẩn đất đai, trị thủy..., đòi hỏi con người phải tập hợp lại trong 1 cộng đồng có sự liên hệ cao hơn gia đình và thị tộc, với 1 bộ máy có quyền lực tập trung, thống nhất hơn để điều hành và quản lý các công việc chung của cộng đồng đó là NN. NN VN cũng xuất hiện theo hình thức này vào khoảng TK 7-6 trước CN.

* Định nghĩa NN: NN là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, 1 bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong XH có giai cấp.

Câu 2: Phân tích khái niệm nhà nước? Nêu sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các thiết chế chính trị khác trong xã hội?

*Định nghĩa Nhà nước:Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

*Đặc điểm của NN và sự khác biệt với các tổ chức khác: 5 đặc điểm

Các NN trong ls có sự khác nhau về bản chất, nhưng đều có đặc điểm chung . Những đặc điểm của NN cho phép phân biệt NN với các tổ chức chính trị - XH do giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là:

NN là 1 tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi XH (không hòa nhập vào dân cư như XH nguyên thủy) đó là quyền lực NN. Để thực hiện quyền lực này và quản lý XH, NN tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong XH phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.

- NN quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa NN với các tổ chức chính trị XH khác. Trong thiết chế chính trị XH thì chỉ NN mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...

- Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không thể tách rời của NN. . - Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.

- Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.

Câu 3: Hãy phân tích bản chất nhà nước? Vài nét cơ bản về bản chất nhà nước Việt Nam ta hiện nay?*Định nghĩa Nhà nước:

Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

*Bản chất NN:Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy rằng nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân: nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện chế độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp). Căn cứ vào đó có thể thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó là tính giai cấp của nhà nước và vai trò xã hội.

a)Tính giai cấp:

- Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sự dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế, tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà nước. Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nha nước, mọi thành viên trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

- Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Đó chính là tính giai cấp của nhà nước.

b)Vai trò XH:

Nhà nước ra đởi và tồn tại trong xã hội có giai cấp, bao gồm: giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và các tầng lớp dân cư khác. Giai cấp thống trị tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp khác. Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lơợiích đó không mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội của nhà nước. Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể và mức độ thực hiện vai trò xã hội là khác nhau ở những kiểu nhà nước khác nhau, và ngay trong một kiểu nhà nước cũng khác nhau ở từng giai đoạn phát triển và tuỳ điều kiện kinh tế xã hội.

*Bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay:

- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân của nhà nước, đó là “…nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực NN không nằm trong tay 1 cá nhân hay 1 nhóm người nào trong XH. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức, hình thức cơ bản nhất là thông qua Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bẩu ra.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi và thực sự. Dân chủ XH vừa là mục tiêu vừa là động lực của Cách mạng XHCN, là thuộc tính của NN XHCN.

Câu 4: Khái niệm chức năng nhà nước? Các loại chức năng nhà nước?

*Định nghĩa chức năng nhà nước: Trong lý luận về nhà nước, chức năng nhà nước được hiểu là những phương hướng, phương diện hoặc những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà nước.

*Hình thức và pp thực hiện chức năng NN:

- Để thực hiện chức năng nhà nước, nhà nước phải lập ra bộ máy cơ quan nhà nước gồm nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Mỗi một cơ quan phải thực hiện nhiệm vụ của cơ quan ấy, đồng thời tất cả các cơ quan ấy phải phục vụ chung cho nhiệm vụ của nhà nước.

a) Hình thức thực hiện chức năng NN:

Để thực hiện chức năng nhà nước, có rất nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 3 hình thức cơ bản:

+Xây dựng pháp luật

+Tổ chức thực hiện pháp luật

+Bảo vệ pháp luật

 3 hình thức này gắn kết với nhau chặt chẽ, tác dụng lẫn nhau, là tiền đề, điều kiện của nhau và đều nhằm phục vụ quyền lợi của giai cấp cầm quyền (trong XHCN là quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động).

b) PP thực hiện chức năng NN:

Có 2 phương pháp để thực hiện chức năng của nhà nước là: thuyết phục hoặc cưỡng chế. Việc nhà nước sử dụng phương pháp nào phụ thuộc bản chất nhà nước, cơ sở kinh tế-xã hội, mâu thuẫn giai cấp, tương quan lực lượng….

*Các loại chức năng nhà nước:

Để phân loại chức năng nhà nước có nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên căn cứ chủ yếu vào phạm vi hoạt động của nhà nước, ta có thể thành chia 2 loại:+ Chức năng đối nội: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. 

VD: 

- Đảm bảo trật tự XH

- Trấn áp các phần tử chống đối

- Bảo vệ chế độ chính trị - XH 

+Chức năng đối ngoại: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế.

VD: 

- Phòng thủ đất nước

- Chống sự xâm nhập từ bên ngoài

- Thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.

Chức năng đối nội và đối ngoại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, có tính quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc thực hiện chức năng đối ngoại phải xuất phát từ chức năng đối nội và nhằm mục đích phục vụ chức năng đối nội.

Câu 5: Hình thức nhà nước? Những vấn đề cơ bản về hình thức nhà nước Việt Nam ta hiện nay?

*Định nghĩa hình thức nhà nước:

- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước đó.

- Hình thức nhà nước là khái niệm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Chính thể, cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị.

* Các bộ phận cấu thành hình thức NN:

1) Hình thức chính thể:

Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực tối cao của NN cũng như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.

Có 2 loại:

a) Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung toàn bộ hoặc 1 phần vào người đứng đầu NN theo nguyên tắc kế vị. Gồm 2 loại:

- Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực NN tập trung toàn bộ vào người đứng đầu NN

VD: Nhà vua trong NN phong kiến VN

- Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần quyền lực, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.

VD: Nhà nước Bruney.

b) Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung vào 1 cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.

Gồm 2 loại:

- Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của NN chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc. Chế độ này ở NN chủ nô, phong kiến. 

VD: NN Aten

- Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của NN được quy định với đại đa số nhân dân lao động trong XH.

VD: Nhà nước VN.

2) Cấu trúc NN:

Là sự cấu tạo tổ chức NN thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ giữa các bộ phận cấu thành NN với nhau, giữa các cơ quan NN ở TW với các cơ quan NN ở địa phương.

Bao gồm: NN đơn nhất và NN liên bang 

a) NN đơn nhất: là NN có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.

Các bộ phận hợp thành NN:

- Các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền.

- Hệ thống các cơ quan NN (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất từ TW đến đp.

- Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.

- Công dân có 1 quốc tịch.

b) NN liên bang:

Gồm 2 hay nhiều NN thành viên hợp thành. Đặc điểm của NN liên bang:

- Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi NN thành viên cũng có chủ quyền riêng.

- Có 2 hệ thống PL: của NN toàn liên bang và cảu NN thành viên.

- Công dân có 2 quốc tịch.

- Các NN thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh.

c) NN liên minh

Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài NN để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện xong mục đích, NN liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành NN liên bang.

VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776 – 1778.

3)Chế độ chính trị:

Là tất cả những phương pháp và thủ đoạn mà NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN.

+Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà NN sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 pp:

- PP dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số trong XH.

- PP phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong XH.

+ Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ.

+ Chế độ chính trị phụ thuộc bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của NN và các đk về KT, chính trị - XH, tương quan lực lượng trong XH trong từng thời kỳ khác nhau.

Hình thức NN VN hiện nay:

Về mặt chính thể là NN chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là nhân dân. Có cấu trúc NN đơn nhất và trong chế độ chính trị thì NN luôn sử dụng phương pháp dân chủ để thực hiện quyền lực NN.

Câu 6: Hãy nêu sự khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa?

Hình thức chính thể: là cách thức tổ chức, trình tự thành lập và quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào các cơ quan đó.

Sự khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:

* Hình thức chính thể quân chủ

- Định nghĩa: Là hình thức trong đó quyền lự tối cao của nhà nứơc tập trung toàn bộ hay 1 phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế vị
VD:Nhật, Bruney,...

- Cách thức tổ chức: Do 1 người, cá nhân tổ chức

- Trình tự thành lập: Theo nguyên tắc kế vị


* Hình thức chính thể cộng hoà

- Định nghĩa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung trong 1 cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
VD:việt Nam,Mỹ.

- Cách thức tổ chức: Do cơ quan tổ chức

- Trình tự thành lập: Theo bầu cử

Câu 7: Cấu trúc nhà nước đơn nhất có gì khác biệt cơ bản so với các nhà nước liên bang?

Cấu trúc nhà nước: là sự cấu tạo (tổ chức) nhà nước thành các đơn vị hành chính, lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở TW với các chính quyền nhà nước ở địa phương.

Sự khác biệt cơ bản giứa cấu trúc NN đơn nhất và các NN liên bang:

* Nhà nước đơn nhất

- Nhà nc đơn nhất: là nhà nc có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước:các đợn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữ các bộ phận cấu thành nhà nước ở TW với các cơ quan nhà nước ở địa phg
VD:Lào, VN, TQ,....

- Gồm 1 nhà nước

- Có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.

- Có 1 hệ thống cơ quan nhà nước, có1 hệ thống pháp luật

- Công dân có 1 quốc tịch

* Nhà nước liên bang

- Nhà nước liên bang: gồm 2 hay nhiều nc thành viên hợp thành. Nhà nc LB có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng, có 2 hệ thống chính quyền nhà nc, 2hệ thống pháp luật, công dân có 2 quốc tịch
VD:Mỹ, Liên Xô(cũ),...

- Gồm 2 hay nhiều nhà nc thành viên hợp thành

- Có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng

- Có 2 hệ thống chính quyền nhà nước,2 hệ thống pháp luât

- Công dân có 2 quốc tịch


Câu 8: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước?

* Định nghĩa bộ máy nhà nước:

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.

* Đặc điểm của bộ máy nhà nước: 

4 đặc điểm

Mỗi kiểu NN có 1 cách thức tổ chức bộ máy NN riêng tùy thuộc vào bản chất giai cấp, nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu hoạt động của NN cũng như các đk hoàn cảnh về ls, VH, truyền thống dân tộc, tương quan lực lượng chính trị trong XH.

Tuy nhiên tất cả các bộ máy NN đều có những đặc điểm chung như sau:

+Bộ máy nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền.

+Bộ máy nhà nước nắm giữ đồng thời 3 loại quyền lực trong xã hội: quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tinh thần.

+Bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật - phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội và việc quản lý này được tiến hành chủ yếu dưới 3 hình thức pháp lý cơ bản: xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.

+Bộ máy nhà nước vận dụng 2 phương pháp chung cơ bản là thuyết phục và cưỡng chế để quản lý xã hội (phụ thuộc bản chất của nhà nước…)

--> Bộ máy NN không phải là tập hợp đơn giản các cq NN mà là 1 hệ thống thống nhất các cq NN, có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện những mục tiêu chung.

* Cơ quan NN:

Là bộ phận cấu thành bộ máy NN, là 1 tổ chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm 1 nhóm công chức được NN giao cho những quyền hạn và nghĩa vụ nhất định. 

Đặc điểm cơ bản của cơ quan NN:

- Tính quyền lực NN: thể hiện ở thẩm quyền được NN trao mà tiêu biểu nhất là quyền ban hành những văn bản pháp luật.

- Tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan NN có liên quan.

Câu 9: Bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo quy định của Hiến pháp 1992 sửa đổi (Nguyên tắc tổ chức và hoạt động, các cơ quan cấu thành)

* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS đối với bộ máy NN.- Tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc pháp chế XHCN.

- Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. Thu hút nhân dân tham gia ngày càng đông đảo vào bộ máy Nhà nước.

* Các cơ quan trong bộ máy NN VN theo HP 1992:

a) Các cơ quan quyền lực NN: Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.

- Quốc hội: là cơ quan quyền lực NN cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kì 5 năm, chịu trách nhiệm trước ND. Chức năng QH là cq duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại nhất của quốc gia, bầu ra các cq NN khác ở TW và giám sát toàn bộ hoạt động của các cq NN.

- HĐND: là cq quyền lực NN ở địa phương được tổ chức ở 3 cấp, tỉnh huyện, xã.

b) Chủ tịch nước: là người đứng đầu NN thay mặt NN về đối nội và đối ngoại do QH bầu ra trong số các đại biểu QH.

c) Các cơ quan quản lý NN: gồm chính phủ và các UBND.

+ Chính phủ: là cq chấp hành của QH, cq hành chính NN cao nhất của nước CH XHCN VN.

- Đứng đầu là thủ tướng chính phủ do QH bầu trong số các đại biểu QH.

- Cơ cấu tổ chức: CP bao gồm các bộ và cq ngang bộ là các cq chuyên môn quản lý từng ngành, lĩnh vực cụ thể.

+ UBND là cq hành chính NN ở địa phương được tổ chức ở 3 cấp, tỉnh huyện, xã.

d) Cơ quan xét xử:

- Thay mặt NN xét xử các vụ việc.

- Đứng đầu là Tòa án nhân dân tồi cao, thấp hơn về phía dân sự thì là TAND cấp tỉnh --> TAND cấp huyện, còn về phía quân sự là TA quân sự TW --> TA quân sự quân khu và tương đương --> TA quân sự khu vực.

e) Các cơ quan kiểm sát

- Chức năng: các cq kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố.

- Đứng đầu là Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thấp hơn về phía dân sự là VKSND cấp tỉnh --> VKSND cấp huyện, còn về phía quân sự là VKS quân sự TW --> VKS quân sự quân khu và tương đương --> VKS quân sự khu vực.

Câu 10: Pháp luật là gì? Phân tích các thuộc tính của pháp luật?

*Định nghĩa Pháp luật: 

Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

*Các thuộc tính của Pháp luật:

- Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

VD: Pháp luật qui định: mọi chủ thể kinh doanh phải nộp thuế.

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:

+ Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.

+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.

VD: Hiếu pháp, bộ luật: Quốc hội mới có quyền ban hành Nghị định: Chính phủ mới có quyền ban hành 

Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.

- Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện:

+ Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật.

+ Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước.

Đặc điểm của pháp luật:

- PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.

- PL là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

- PL do Nhà nước đặt ra và bảo vệ.

Câu 11: Hãy phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác (Nhà nước, kinh tế, các quy phạm xã hội khác)?

a) Pháp luật và kinh tế:

- Mối quan hệ này chính là mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Kinh tế là yếu tố quyết định. Nó được thể hiện ở 2 khía cạnh:

+Kinh tế là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.

+Kinh tế quyết định toàn bộ đến nội dung, đến sự phát triển của pháp luật.

- Một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì bao giờ pháp luật cũng rất chặt và mạnh mẽ.

- Ngược lại, pháp luật không bị chi phối 1 cách tuyệt đối, mà nó có tính độc lập tương đối, nó có sự tác động trở lại đối với kinh tế. Sự tác động này xảy ra ở 2 khả năng:

+Pháp luật sẽ thúc đẩy sự phát triển của nêng kinh tế nếu những pháp luật đó là tiến bộ và phù hợp với sự phát triển của kinh tế.

+Pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nếu những pháp luật đó là lạc hậu, lỗi thời so với sự phát triển của nền kinh tế hay đi quá xa so với sự phát triển của kinh tế.

b)Mối liên hệ giữa pháp luật và NN:

- NN sử dụng pháp luật để củng cố, thiết lập, tăng cường quyền lực NN.

- NN ban hành pháp luật.

- NN sử dụng pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý XH

Quyền lực NN chỉ được tăng cường khi hệ thống PL hoàn thiện, ngược lại pháp luật do NN ban hàh thể hiện ý chí của NN và được NN đảm bảo thực hiện, trong đó có các biện pháp cưỡng chế NN.

- NN và pháp luật là 2 hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng không thể tồn tại tách rời nhau, NN không thể tồn tại thiếu PL vì khi đó quyền lực NN không được củng cố, thiết lập, tăng cường. Không có NN thì PL không được thực hiện 

c) Pháp luật và các quy phạm XH khác:

Pháp luật là hạt nhân của hệ thống quy phạm XH khác:

- Pháp luật tác động mạnh mẽ tới các quy phạm XH. Pháp luật có nội dung tiến bộ ảnh hưởng tích cực tới đạo đức XH, tập quán, truyền thống; pháp luật có nội dung lạc hậu sẽ ảnh hưởng ngược lại.

Những quy tắc đạo đức tập quán quan trọng, tốt, có giá trị đa phần có thể được ban hành thành những quy phạm pháp luật.

- Các quy phạm của tổ chức XH phải phù hợp không được trái với pháp luật. Vì pháp luật là ý chí chung mang tính nhà nước còn quy phạm của tổ chức XH chỉ mang ý chí của cộng đồng trong XH nên phải phục tùng ý chí chung của NN.

Câu 12: Hình thức pháp luật là gì? Trình bày những nét cơ bản về hình thức pháp luật. Hình thức pháp luật Việt Nam ta hiện nay?

*Định nghĩa hình thức Pháp luật:

. Hình thức Pháp luật được hiểu là cách thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nó là dạng tồn tại, hình thức tồn tại thực tế của Pháp luật, đồng thời là ranh giới tồn tại của Pháp luật trong hệ thống các qui phạm xã hội khác.

*Nét cơ bản về hình thức Pháp luật:

Hình thức Pháp luật bao gồm hình thức bên trong (cấu trúc Pháp luật) và hình thức bên ngoài (nguồn của Pháp luật).

a) Hình thức bên trong: Hệ thống pháp luật ->ngành luật --> chế định pháp luật ->quy phạm pháp luật.

- Qui phạm Pháp luật: là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, là cơ sở tế bào, là đơn vị nhỏ nhất và là biểu hiện cụ thể của Pháp luật. Qui phạm là công cụ tác động trực tiếp lên các quan hệ xã hội.

- Chế định Pháp luật: là hệ thống các qui phạm Pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại trong cùng một ngành luật.

VD: Chế định hợp đồng kinh tế nằm trong ngành luật kinh tế, điều chỉnh các quan hệ ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Ngành luật: là hệ thống các qui phạm Pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực xã hội cùng tính chất với nhau.

VD: Ngành luật hình sự: điều chỉnh những hành vi nguy hiểm cho XH bị coi là tội phạm và pp điều chỉnh nó là trừng phạtVì vậy người ta gọi ngành luật là tội phạm và hình phạt . 

- Hệ thống Pháp luật: là 1 chính thể thống nhất các bộ phận hợp thành (ngành luật, chế định pháp luật, quy phạm pháp luật) mang những đặc điểm nội dung trên cơ sở những nguyên tắc thống nhất của pháp luật 1 quốc gia.

b) Hình thức bên ngoài:

- Tập quán pháp: là những tập quán lưu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được Nhà nước thừa nhận, làm chúng trở thành những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng hình thức cưỡng chế.

- Tiền lệ pháp: là các quy định, cách giải quyết các vụ việc của cơ quan hành chính hoặc xét xử được Nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự.
Câu 1: Hãy phân tích nguồn gốc nhà nước theo quan điểm học thuyết Mac-Lenin?

*Nguồn gốc NN theo Mác:

Các học giả theo quan điểm Mac - Lênin giải thích nguồn gốc NN bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, họ chỉ ra rằng NN không phải là 1 hiện tượng bất biến, vĩnh cửu mà nó là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. NN là sản phẩm của XH, nó xuất hiện khi XH phát triển đến 1 trình độ nhất định và do những nguyên nhân khách quan, NN sẽ diệt vong khi những nguyên nhân khách quan đấy không còn nữa.

Lịch sử Xh loài người đã trải qua 1 thời kỳ chưa có NN, đó là chế độ công xã nguyên thủy. Đây là hình thái kinh tế XH đầu tiên của loài người. XH này chưa có giai cấp, chưa có NN nhưng nguyên nhân làm xuất hiện NN đã nảy sinh từ trong XH này. Vì vậy để giải thích nguồn gốc NN phải phân tích và tìm hiểu toàn diện về điều kiện KT-XH, cơ cấu tổ chức của XH công xã nguyên thủy.

Cơ sở KT của công xã nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động được phân chia theo nguyên tắc bình quân. Do đó XH không có người giàu, người nghèo, không phân chia giai cấp, không có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của XH đó. XH công xã nguyên thủy được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế bào, là cơ sở cấu thành XH. Thị tộc là hình thức tổ chức XH mang tính tự quản đầu tiên. Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản lý để thực hiện quyền lực đó. Hệ thống quản lý của công xã thị tộc là Hội đồng thị tộc và Tù trưởng.

- Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các thành viên đã trưởng thành.

- Tù trưởng do Hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có thể bị bãi miễn nếu không còn đủ tín nhiệm.

Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền lực XH do tất cả các thành viên tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.

Tuy rằng trong XH công xã nguyên thủy chưa có NN nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời NN.

Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày 1 phát triển hơn đã luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ lao động làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt sự ra đời của công cụ lao động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày càng phát triển, hoạt động kinh tế của XH trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Ở thời kỳ này diễn ra 3 lần phân công lao động:

- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt

- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp

- Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân

Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm lao động làm ra cho XH ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của con người. Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong XH và ngày càng trở nên rõ rệt hơn--> đây là 

Xét về mặt XH, chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành 1 đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong XH. Hơn nữa tù binh trong chiến tranh không bị giết như trước nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong XH xuất hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy trong XH có sự phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau. Mâu thuẫn giữa các giai cấp là không thể điều hòa được, vì vậy giai cấp lắm quyền thống trị về kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định XH, thiết chế quyền lực đó cũng chính là NN--> đây là nguyên nhân XH dẫn đến sự ra đời của NN.

Như vậy NN xuất hiện do 2 nguyên nhân:

- Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu

- XH: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.

NN xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng XH mà không phải do 1 lực lượng bên ngoài nào áp đặt vào XH 

Kinh tế và XH là 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN theo quan điểm học thuyết Mac Lênin. Tuy niên, không phải với nhiều nước trên thế giới đều xuất hiện do 2 nguyên nhân này mà phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, kinh tế XH, vị trí, địa lý

*Các phương thức hình thành NN trong ls:

- NN Aten: Là kết quả vận động của những nguyên nhân nội tại XH, do sự chiếm hữu tài sản và sự phân công hóa giai cấp trong XH, tổ chức thị tộc không còn thích hợp.

- NN Giecmanh: ra đời do nhu cầu phải thiết lập sự cai trị đối với vùng đất La Mã sau chiến thắng của người Giecmanh đối với đế chế La Mã cổ đại, vì thế mà NN ra đời.

- NN Roma: ra đời do sự thúc đẩy của cuộc đấu tranh giữa người bình dân sống ngoài các thị tộc Roma chống lại giới quý tộc của các thị tộc Roma.

- Sự ra đời của NN Phương Đông cổ đại: nhu cầu tự vệ và yêu cầu sx như khai khẩn đất đai, trị thủy..., đòi hỏi con người phải tập hợp lại trong 1 cộng đồng có sự liên hệ cao hơn gia đình và thị tộc, với 1 bộ máy có quyền lực tập trung, thống nhất hơn để điều hành và quản lý các công việc chung của cộng đồng đó là NN. NN VN cũng xuất hiện theo hình thức này vào khoảng TK 7-6 trước CN.

* Định nghĩa NN: NN là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, 1 bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong XH có giai cấp.

Câu 2: Phân tích khái niệm nhà nước? Nêu sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các thiết chế chính trị khác trong xã hội?

*Định nghĩa Nhà nước:Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

*Đặc điểm của NN và sự khác biệt với các tổ chức khác: 5 đặc điểm

Các NN trong ls có sự khác nhau về bản chất, nhưng đều có đặc điểm chung . Những đặc điểm của NN cho phép phân biệt NN với các tổ chức chính trị - XH do giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là:

NN là 1 tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi XH (không hòa nhập vào dân cư như XH nguyên thủy) đó là quyền lực NN. Để thực hiện quyền lực này và quản lý XH, NN tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong XH phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.

- NN quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa NN với các tổ chức chính trị XH khác. Trong thiết chế chính trị XH thì chỉ NN mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...

- Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không thể tách rời của NN. . - Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.

- Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.

Câu 3: Hãy phân tích bản chất nhà nước? Vài nét cơ bản về bản chất nhà nước Việt Nam ta hiện nay?*Định nghĩa Nhà nước:

Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

*Bản chất NN:Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy rằng nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân: nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện chế độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp). Căn cứ vào đó có thể thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó là tính giai cấp của nhà nước và vai trò xã hội.

a)Tính giai cấp:

- Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sự dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế, tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà nước. Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nha nước, mọi thành viên trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

- Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Đó chính là tính giai cấp của nhà nước.

b)Vai trò XH:

Nhà nước ra đởi và tồn tại trong xã hội có giai cấp, bao gồm: giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và các tầng lớp dân cư khác. Giai cấp thống trị tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp khác. Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lơợiích đó không mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội của nhà nước. Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể và mức độ thực hiện vai trò xã hội là khác nhau ở những kiểu nhà nước khác nhau, và ngay trong một kiểu nhà nước cũng khác nhau ở từng giai đoạn phát triển và tuỳ điều kiện kinh tế xã hội.

*Bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay:

- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân của nhà nước, đó là “…nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực NN không nằm trong tay 1 cá nhân hay 1 nhóm người nào trong XH. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức, hình thức cơ bản nhất là thông qua Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bẩu ra.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi và thực sự. Dân chủ XH vừa là mục tiêu vừa là động lực của Cách mạng XHCN, là thuộc tính của NN XHCN.

Câu 4: Khái niệm chức năng nhà nước? Các loại chức năng nhà nước?

*Định nghĩa chức năng nhà nước: Trong lý luận về nhà nước, chức năng nhà nước được hiểu là những phương hướng, phương diện hoặc những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà nước.

*Hình thức và pp thực hiện chức năng NN:

- Để thực hiện chức năng nhà nước, nhà nước phải lập ra bộ máy cơ quan nhà nước gồm nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Mỗi một cơ quan phải thực hiện nhiệm vụ của cơ quan ấy, đồng thời tất cả các cơ quan ấy phải phục vụ chung cho nhiệm vụ của nhà nước.

a) Hình thức thực hiện chức năng NN:

Để thực hiện chức năng nhà nước, có rất nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 3 hình thức cơ bản:

+Xây dựng pháp luật

+Tổ chức thực hiện pháp luật

+Bảo vệ pháp luật

 3 hình thức này gắn kết với nhau chặt chẽ, tác dụng lẫn nhau, là tiền đề, điều kiện của nhau và đều nhằm phục vụ quyền lợi của giai cấp cầm quyền (trong XHCN là quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động).

b) PP thực hiện chức năng NN:

Có 2 phương pháp để thực hiện chức năng của nhà nước là: thuyết phục hoặc cưỡng chế. Việc nhà nước sử dụng phương pháp nào phụ thuộc bản chất nhà nước, cơ sở kinh tế-xã hội, mâu thuẫn giai cấp, tương quan lực lượng….

*Các loại chức năng nhà nước:

Để phân loại chức năng nhà nước có nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên căn cứ chủ yếu vào phạm vi hoạt động của nhà nước, ta có thể thành chia 2 loại:+ Chức năng đối nội: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. 

VD: 

- Đảm bảo trật tự XH

- Trấn áp các phần tử chống đối

- Bảo vệ chế độ chính trị - XH 

+Chức năng đối ngoại: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế.

VD: 

- Phòng thủ đất nước

- Chống sự xâm nhập từ bên ngoài

- Thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.

Chức năng đối nội và đối ngoại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, có tính quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc thực hiện chức năng đối ngoại phải xuất phát từ chức năng đối nội và nhằm mục đích phục vụ chức năng đối nội.

Câu 5: Hình thức nhà nước? Những vấn đề cơ bản về hình thức nhà nước Việt Nam ta hiện nay?

*Định nghĩa hình thức nhà nước:

- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước đó.

- Hình thức nhà nước là khái niệm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Chính thể, cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị.

* Các bộ phận cấu thành hình thức NN:

1) Hình thức chính thể:

Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực tối cao của NN cũng như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.

Có 2 loại:

a) Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung toàn bộ hoặc 1 phần vào người đứng đầu NN theo nguyên tắc kế vị. Gồm 2 loại:

- Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực NN tập trung toàn bộ vào người đứng đầu NN

VD: Nhà vua trong NN phong kiến VN

- Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần quyền lực, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.

VD: Nhà nước Bruney.

b) Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung vào 1 cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.

Gồm 2 loại:

- Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của NN chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc. Chế độ này ở NN chủ nô, phong kiến. 

VD: NN Aten

- Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của NN được quy định với đại đa số nhân dân lao động trong XH.

VD: Nhà nước VN.

2) Cấu trúc NN:

Là sự cấu tạo tổ chức NN thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ giữa các bộ phận cấu thành NN với nhau, giữa các cơ quan NN ở TW với các cơ quan NN ở địa phương.

Bao gồm: NN đơn nhất và NN liên bang 

a) NN đơn nhất: là NN có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.

Các bộ phận hợp thành NN:

- Các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền.

- Hệ thống các cơ quan NN (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất từ TW đến đp.

- Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.

- Công dân có 1 quốc tịch.

b) NN liên bang:

Gồm 2 hay nhiều NN thành viên hợp thành. Đặc điểm của NN liên bang:

- Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi NN thành viên cũng có chủ quyền riêng.

- Có 2 hệ thống PL: của NN toàn liên bang và cảu NN thành viên.

- Công dân có 2 quốc tịch.

- Các NN thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh.

c) NN liên minh

Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài NN để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện xong mục đích, NN liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành NN liên bang.

VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776 – 1778.

3)Chế độ chính trị:

Là tất cả những phương pháp và thủ đoạn mà NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN.

+Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà NN sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 pp:

- PP dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số trong XH.

- PP phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong XH.

+ Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ.

+ Chế độ chính trị phụ thuộc bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của NN và các đk về KT, chính trị - XH, tương quan lực lượng trong XH trong từng thời kỳ khác nhau.

Hình thức NN VN hiện nay:

Về mặt chính thể là NN chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là nhân dân. Có cấu trúc NN đơn nhất và trong chế độ chính trị thì NN luôn sử dụng phương pháp dân chủ để thực hiện quyền lực NN.

Câu 6: Hãy nêu sự khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa?

Hình thức chính thể: là cách thức tổ chức, trình tự thành lập và quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào các cơ quan đó.

Sự khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:

* Hình thức chính thể quân chủ

- Định nghĩa: Là hình thức trong đó quyền lự tối cao của nhà nứơc tập trung toàn bộ hay 1 phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế vị
VD:Nhật, Bruney,...

- Cách thức tổ chức: Do 1 người, cá nhân tổ chức

- Trình tự thành lập: Theo nguyên tắc kế vị


* Hình thức chính thể cộng hoà

- Định nghĩa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung trong 1 cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
VD:việt Nam,Mỹ.

- Cách thức tổ chức: Do cơ quan tổ chức

- Trình tự thành lập: Theo bầu cử

Câu 7: Cấu trúc nhà nước đơn nhất có gì khác biệt cơ bản so với các nhà nước liên bang?

Cấu trúc nhà nước: là sự cấu tạo (tổ chức) nhà nước thành các đơn vị hành chính, lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở TW với các chính quyền nhà nước ở địa phương.

Sự khác biệt cơ bản giứa cấu trúc NN đơn nhất và các NN liên bang:

* Nhà nước đơn nhất

- Nhà nc đơn nhất: là nhà nc có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước:các đợn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữ các bộ phận cấu thành nhà nước ở TW với các cơ quan nhà nước ở địa phg
VD:Lào, VN, TQ,....

- Gồm 1 nhà nước

- Có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.

- Có 1 hệ thống cơ quan nhà nước, có1 hệ thống pháp luật

- Công dân có 1 quốc tịch

* Nhà nước liên bang

- Nhà nước liên bang: gồm 2 hay nhiều nc thành viên hợp thành. Nhà nc LB có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng, có 2 hệ thống chính quyền nhà nc, 2hệ thống pháp luật, công dân có 2 quốc tịch
VD:Mỹ, Liên Xô(cũ),...

- Gồm 2 hay nhiều nhà nc thành viên hợp thành

- Có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng

- Có 2 hệ thống chính quyền nhà nước,2 hệ thống pháp luât

- Công dân có 2 quốc tịch


Câu 8: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước?

* Định nghĩa bộ máy nhà nước:

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.

* Đặc điểm của bộ máy nhà nước: 

4 đặc điểm

Mỗi kiểu NN có 1 cách thức tổ chức bộ máy NN riêng tùy thuộc vào bản chất giai cấp, nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu hoạt động của NN cũng như các đk hoàn cảnh về ls, VH, truyền thống dân tộc, tương quan lực lượng chính trị trong XH.

Tuy nhiên tất cả các bộ máy NN đều có những đặc điểm chung như sau:

+Bộ máy nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền.

+Bộ máy nhà nước nắm giữ đồng thời 3 loại quyền lực trong xã hội: quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tinh thần.

+Bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật - phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội và việc quản lý này được tiến hành chủ yếu dưới 3 hình thức pháp lý cơ bản: xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.

+Bộ máy nhà nước vận dụng 2 phương pháp chung cơ bản là thuyết phục và cưỡng chế để quản lý xã hội (phụ thuộc bản chất của nhà nước…)

--> Bộ máy NN không phải là tập hợp đơn giản các cq NN mà là 1 hệ thống thống nhất các cq NN, có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện những mục tiêu chung.

* Cơ quan NN:

Là bộ phận cấu thành bộ máy NN, là 1 tổ chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm 1 nhóm công chức được NN giao cho những quyền hạn và nghĩa vụ nhất định. 

Đặc điểm cơ bản của cơ quan NN:

- Tính quyền lực NN: thể hiện ở thẩm quyền được NN trao mà tiêu biểu nhất là quyền ban hành những văn bản pháp luật.

- Tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan NN có liên quan.

Câu 9: Bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo quy định của Hiến pháp 1992 sửa đổi (Nguyên tắc tổ chức và hoạt động, các cơ quan cấu thành)

* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS đối với bộ máy NN.- Tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc pháp chế XHCN.

- Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. Thu hút nhân dân tham gia ngày càng đông đảo vào bộ máy Nhà nước.

* Các cơ quan trong bộ máy NN VN theo HP 1992:

a) Các cơ quan quyền lực NN: Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.

- Quốc hội: là cơ quan quyền lực NN cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kì 5 năm, chịu trách nhiệm trước ND. Chức năng QH là cq duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại nhất của quốc gia, bầu ra các cq NN khác ở TW và giám sát toàn bộ hoạt động của các cq NN.

- HĐND: là cq quyền lực NN ở địa phương được tổ chức ở 3 cấp, tỉnh huyện, xã.

b) Chủ tịch nước: là người đứng đầu NN thay mặt NN về đối nội và đối ngoại do QH bầu ra trong số các đại biểu QH.

c) Các cơ quan quản lý NN: gồm chính phủ và các UBND.

+ Chính phủ: là cq chấp hành của QH, cq hành chính NN cao nhất của nước CH XHCN VN.

- Đứng đầu là thủ tướng chính phủ do QH bầu trong số các đại biểu QH.

- Cơ cấu tổ chức: CP bao gồm các bộ và cq ngang bộ là các cq chuyên môn quản lý từng ngành, lĩnh vực cụ thể.

+ UBND là cq hành chính NN ở địa phương được tổ chức ở 3 cấp, tỉnh huyện, xã.

d) Cơ quan xét xử:

- Thay mặt NN xét xử các vụ việc.

- Đứng đầu là Tòa án nhân dân tồi cao, thấp hơn về phía dân sự thì là TAND cấp tỉnh --> TAND cấp huyện, còn về phía quân sự là TA quân sự TW --> TA quân sự quân khu và tương đương --> TA quân sự khu vực.

e) Các cơ quan kiểm sát

- Chức năng: các cq kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố.

- Đứng đầu là Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thấp hơn về phía dân sự là VKSND cấp tỉnh --> VKSND cấp huyện, còn về phía quân sự là VKS quân sự TW --> VKS quân sự quân khu và tương đương --> VKS quân sự khu vực.

Câu 10: Pháp luật là gì? Phân tích các thuộc tính của pháp luật?

*Định nghĩa Pháp luật: 

Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

*Các thuộc tính của Pháp luật:

- Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

VD: Pháp luật qui định: mọi chủ thể kinh doanh phải nộp thuế.

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:

+ Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.

+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.

VD: Hiếu pháp, bộ luật: Quốc hội mới có quyền ban hành Nghị định: Chính phủ mới có quyền ban hành 

Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.

- Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện:

+ Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật.

+ Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước.

Đặc điểm của pháp luật:

- PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.

- PL là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

- PL do Nhà nước đặt ra và bảo vệ.

Câu 11: Hãy phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác (Nhà nước, kinh tế, các quy phạm xã hội khác)?

a) Pháp luật và kinh tế:

- Mối quan hệ này chính là mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Kinh tế là yếu tố quyết định. Nó được thể hiện ở 2 khía cạnh:

+Kinh tế là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.

+Kinh tế quyết định toàn bộ đến nội dung, đến sự phát triển của pháp luật.

- Một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì bao giờ pháp luật cũng rất chặt và mạnh mẽ.

- Ngược lại, pháp luật không bị chi phối 1 cách tuyệt đối, mà nó có tính độc lập tương đối, nó có sự tác động trở lại đối với kinh tế. Sự tác động này xảy ra ở 2 khả năng:

+Pháp luật sẽ thúc đẩy sự phát triển của nêng kinh tế nếu những pháp luật đó là tiến bộ và phù hợp với sự phát triển của kinh tế.

+Pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nếu những pháp luật đó là lạc hậu, lỗi thời so với sự phát triển của nền kinh tế hay đi quá xa so với sự phát triển của kinh tế.

b)Mối liên hệ giữa pháp luật và NN:

- NN sử dụng pháp luật để củng cố, thiết lập, tăng cường quyền lực NN.

- NN ban hành pháp luật.

- NN sử dụng pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý XH

Quyền lực NN chỉ được tăng cường khi hệ thống PL hoàn thiện, ngược lại pháp luật do NN ban hàh thể hiện ý chí của NN và được NN đảm bảo thực hiện, trong đó có các biện pháp cưỡng chế NN.

- NN và pháp luật là 2 hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng không thể tồn tại tách rời nhau, NN không thể tồn tại thiếu PL vì khi đó quyền lực NN không được củng cố, thiết lập, tăng cường. Không có NN thì PL không được thực hiện 

c) Pháp luật và các quy phạm XH khác:

Pháp luật là hạt nhân của hệ thống quy phạm XH khác:

- Pháp luật tác động mạnh mẽ tới các quy phạm XH. Pháp luật có nội dung tiến bộ ảnh hưởng tích cực tới đạo đức XH, tập quán, truyền thống; pháp luật có nội dung lạc hậu sẽ ảnh hưởng ngược lại.

Những quy tắc đạo đức tập quán quan trọng, tốt, có giá trị đa phần có thể được ban hành thành những quy phạm pháp luật.

- Các quy phạm của tổ chức XH phải phù hợp không được trái với pháp luật. Vì pháp luật là ý chí chung mang tính nhà nước còn quy phạm của tổ chức XH chỉ mang ý chí của cộng đồng trong XH nên phải phục tùng ý chí chung của NN.

Câu 12: Hình thức pháp luật là gì? Trình bày những nét cơ bản về hình thức pháp luật. Hình thức pháp luật Việt Nam ta hiện nay?

*Định nghĩa hình thức Pháp luật:

. Hình thức Pháp luật được hiểu là cách thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nó là dạng tồn tại, hình thức tồn tại thực tế của Pháp luật, đồng thời là ranh giới tồn tại của Pháp luật trong hệ thống các qui phạm xã hội khác.

*Nét cơ bản về hình thức Pháp luật:

Hình thức Pháp luật bao gồm hình thức bên trong (cấu trúc Pháp luật) và hình thức bên ngoài (nguồn của Pháp luật).

a) Hình thức bên trong: Hệ thống pháp luật ->ngành luật --> chế định pháp luật ->quy phạm pháp luật.

- Qui phạm Pháp luật: là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, là cơ sở tế bào, là đơn vị nhỏ nhất và là biểu hiện cụ thể của Pháp luật. Qui phạm là công cụ tác động trực tiếp lên các quan hệ xã hội.

- Chế định Pháp luật: là hệ thống các qui phạm Pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại trong cùng một ngành luật.

VD: Chế định hợp đồng kinh tế nằm trong ngành luật kinh tế, điều chỉnh các quan hệ ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Ngành luật: là hệ thống các qui phạm Pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực xã hội cùng tính chất với nhau.

VD: Ngành luật hình sự: điều chỉnh những hành vi nguy hiểm cho XH bị coi là tội phạm và pp điều chỉnh nó là trừng phạtVì vậy người ta gọi ngành luật là tội phạm và hình phạt . 

- Hệ thống Pháp luật: là 1 chính thể thống nhất các bộ phận hợp thành (ngành luật, chế định pháp luật, quy phạm pháp luật) mang những đặc điểm nội dung trên cơ sở những nguyên tắc thống nhất của pháp luật 1 quốc gia.

b) Hình thức bên ngoài:

- Tập quán pháp: là những tập quán lưu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được Nhà nước thừa nhận, làm chúng trở thành những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng hình thức cưỡng chế.

- Tiền lệ pháp: là các quy định, cách giải quyết các vụ việc của cơ quan hành chính hoặc xét xử được Nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự.

- Văn bản qui phạm Pháp luật: Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó chứa đựng những quy phạm pháp luật. Nó được coi là loại nguồn cơ bản phổ biến và tiến bộ nhất hiện nay

--> Pháp luât VN nói riêng và pháp luật XHCN nói chung chỉ thừa nhận 1 loại nguồn, đó là văn bản quy phạm pháp luật, trừ những trường hợp đặc biệt thì 2 loại nguồn kia mới được chấp nhận.

*Hình thức pháp luật Việt Nam ta hiện nay

- Hình thức bên trong:

PL nước ta hiện nay phân chia ra làm caá ngành luật: 11 ngành. Có chế định pháp luật, ban hành PL. NNVN hiện nay rất quan tâm đến vấn đề xây dựng, sửa đổi, ban hành PL (được đề ra trong tất cả các kì họp QH)

- Hình thức bên ngoài:

Chỉ thừa nhận và ban hành PL từ 1 nguồn duy nhất đó là văn bản quy phạm PL, không thừa nhận tập quán pháp và tiền lệ pháp
- Văn bản qui phạm Pháp luật: Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó chứa đựng những quy phạm pháp luật. Nó được coi là loại nguồn cơ bản phổ biến và tiến bộ nhất hiện nay

--> Pháp luât VN nói riêng và pháp luật XHCN nói chung chỉ thừa nhận 1 loại nguồn, đó là văn bản quy phạm pháp luật, trừ những trường hợp đặc biệt thì 2 loại nguồn kia mới được chấp nhận.

*Hình thức pháp luật Việt Nam ta hiện nay

- Hình thức bên trong:

PL nước ta hiện nay phân chia ra làm caá ngành luật: 11 ngành. Có chế định pháp luật, ban hành PL. NNVN hiện nay rất quan tâm đến vấn đề xây dựng, sửa đổi, ban hành PL (được đề ra trong tất cả các kì họp QH)

- Hình thức bên ngoài:

Chỉ thừa nhận và ban hành PL từ 1 nguồn duy nhất đó là văn bản quy phạm PL, không thừa nhận tập quán pháp và tiền lệ pháp.

Nguồn

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
ĐH CÔNG ĐOÀN

Thư viện bài tập, tài liệu, giáo trình, luận văn Học viện Hành chính quốc gia

Trụ sở chính: 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà nội.

Điện thoại: 043-8343223. Fax: 043-8358943

Liên hệ:

Email: thuvienbaitap@gmail.com